Hướng dẫn kiểm tra sự tồn tại của email


Nếu bạn cần gửi email đến một địa chỉ nào đó và muốn xác minh xem địa chỉ email đó có hợp lệ hay đúng địa chỉ hay không, bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho bạn một số công cụ hữu ích giúp bạn kiểm tra và xác minh chính xác xem địa chỉ email bạn đang muốn gửi tới là hợp lệ hay chỉ là email giả mạo.

1. My Addr:
Đây là 1 công cụ hoàn toàn miễn phí giúp bạn có thể kiểm tra bất kỳ 1 địa chỉ email nào một cách dễ dàng. My Addr sẽ xác minh địa chỉ email bạn gửi đi bằng việc kiểm tra xác nhận cú pháp email nhập vào. Sau đó mail server sẽ phân tích địa chỉ cần kiểm tra sau đó gửi thông tin phản hồi về cho bạn. Thời gian để thực hiện quá trình này chỉ khoảng 1 phút.
Tuy nhiên một số trường hợp bạn có thể nhận được câu trả lời không xác định được dịch vụ hoặc tương tự vì do chính sách của các nhà cung cấp dịch vụ webmail sử dụng có quá trình xác nhận email riêng họ. (Ví dụ nội bộ công ty thông qua 1 email server)
My Addr không chỉ cho người dùng thấy kết quả của địa chỉ mail mà còn cho biết thông tin lỗi đầy đủ. Nghĩa là người dùng có thể biết được những gì đã được thực hiện bởi server trong quá trình xác nhận.

2. Verify Email
Đây là dịch vụ web miễn phí cho phép bạn kiểm tra 1 địa chỉ mail bất kỳ. Website này có giao diện khá đơn giản và dễ nhìn hơn My Addr. Bạn chỉ cần điền địa chỉ email và ấn Verify để bắt đầu quá trình. Sau khi hoàn thành bạn sẽ nhận được 1 thông báo OK (Email tồn tại) hoặc Bad (không tồn tại)

3. Convincing Mail:
Dịch vụ tiếp theo chúng tôi muốn giới thiệu đó là Convincing Mail. Hạn chế của dịch vụ này là nó chỉ cho người dùng kiểm tra tối đa 5 email /ngày, nếu muốn kiểm tra thêm địa chỉ email phải đợi đến hôm sau.

4. Rolosoft Email Checker
Lại thêm 1 dịch vụ cho phép bạn kiểm tra bất kỳ địa chỉ email nào, giao diện không có quảng cáo do đó sẽ tốn ít băng thông của bạn hơn. Dịch vụ này kết nối với máy chủ mail và kiểm tra sự tồn tại của email và hiển thị kết quả một cách nhanh chóng cho người dùng.
Ngoài ra dịch vụ này có thể cho người dùng biết được vị trí của địa chỉ email có trên internet thông qua nút Info.

5. IpAddress Location
Là 1 dịch vụ kiểm tra email khá đơn giản và sử dụng dễ dàng . Bạn chỉ cần nhập địa chỉ email và kiểm tra. Hạn chế là website có nhiều quảng cáo, do đó có thể sẽ gây một chút khó khăn trong quá trình xem thông tin của bạn.



Di chuyển hòm thư giữa các máy chủ IMAP với IMAPcopy

 “IMAPCopy” cho phép người dùng copy một cách đệ quy tất cả các tin nhắn email và thư mục từ tài khoản IMAP khác.
IMAPCopy
I. Một số chú ý khi sử dụng chương trình:
-IMAPcopy chỉ có chức năng copy, không xóa mail ở hòm thư nguồn.
Để sử dụng chương trình, người dùng phải kích hoạt giao thức IMAP ở cả hai hòm thư nguồn và và hòm thư đích.
-Chỉ có thể copy các mail trong INBOX, không copy trong SENTDELETEDTRASH… Nếu các người dùng sử dụng chương trình mail client (MS Outlook, Mozilla Thunderbird,…) để giao dịch mail thì khi copy mail qua hòm thư mới, mail client sẽ phải download lại toàn bộ mail.
-Trong bài minh họa sau IDC sử dụng hai máy chủ Debian hoặc Ubuntu. Với các distribution khác thì quy trình cũng tương tự, chỉ khác ở phần set up Java bởi IMAPcopy sẽ có sự khác nhau.
Server nguồn: server1.example.com.
Server đích: 
server2.example.com.
Mục đích của các bạn sẽ là di chuyển hòm thư sales@example.com (username: sales@example.com, password: secret) trên Server1.example.com đến hòm thư sales@example.com trênserver2.example.com (username và password cũng giống như trên server1.example.com).
Thêm vào đó, người dùng Ubuntu cần chú ý rằng cần chạy toàn bộ lệnh sau với quyền root, vì vậy hoặc là người dùng thêm chuỗi sudo vào sau mỗi dòng lệnh hoặc trở thành root bằng lệnh: sudo su
Chuẩn bị
Chuẩn bị trước khi bắt đầu, các bạn hãy kiểm tra cả hai hòm thư xem có những gì trong đó (người dùng có thể làm điều này bằng một dịch vụ email client bất kỳ như Outlook, Thunderbird hay web mail như SquirrelMail mà IDC sử dụng dưới đây).
Thêm vào đó, người dùng Ubuntu cần chú ý rằng cần chạy toàn bộ lệnh sau với quyền root, vì vậy hoặc là người dùng thêm chuỗi sudo vào sau mỗi dòng lệnh hoặc trở thành root bằng lệnh: sudo su
Chuẩn bị
Chuẩn bị trước khi bắt đầu, các bạn hãy kiểm tra cả hai hòm thư xem có những gì trong đó (người dùng có thể làm điều này bằng một dịch vụ email client bất kỳ như Outlook, Thunderbird hay web mail như SquirrelMail mà IDC sử dụng dưới đây).
Sau khi thực hiện như hướng dẫn sau, ba tin nhắn trong server1.example.com sẽ xuất hiện trongserver2.example.com.


Server IMAP
II. Set up IMAPcopy
Việc set up IMAPcopy trên server1.example.com hay server2.example.com đều không quan trọng, thậm chí người dùng có thể cài nó lên một máy thứ 3 mà không có rắc rối nào.
Tuy nhiên set up Java là cần thiết với IMAPcopy, vì vậy các bạn sẽ set up gói openjdk-6-jre. Thêm vào đó, hãy chắc chắn rằng unzip được set up để có thể giải nén gói IMAPcopy.
apt-get install openjdk-6-jre unzip
Tiếp theo tải về và set up IMAPcopy trong đường dẫn /usr/local/imapcopy/ như dưới đây:
cd /usr/local/
mkdir imapcopy
cd imapcopy
wget http://imapcopy.googlecode.com/files/imapCopy0.3.1.zip
unzip imapCopy0.3.1.zip
Thực thi script /usr/local/imapcopy/imapCopy.sh:
chmod +x /usr/local/imapcopy/imapCopy.sh

III. Tiến hành di chuyển hòm thư
Sau khi set up thành công người dùng bắt đầu sử dụng IMAPcopy như sau:
/usr/local/imapcopy/imapCopy.sh protocol://user[:password]@server[:port] protocol://user[:password]@server[:port]
Giao thức này có thể dùng IMAP hoặc IMAPS. Nếu tên người dùng là địa chỉ email cần chú ý thay thế @ bằng%40. Cuối cùng dòng lệnh để copy các tin nhắn email từ sales@example.com trên server1.example.com đếnsales@example.com trên server2.example.com sẽ là:
/usr/local/imapcopy/imapCopy.sh imap://sales%40example.com:secret@server1.example.com imap://sales%40example.com:secret@server2.example.com

Chúc các bạn thành công!

Dịch vụ chính tạu IDC
Dịch vụ : Cho thuê máy chủ 
Dịch vụ : Cho thuê server





Lỗi dịch vụ trong Windows Server 2008 R2


Việc sửa chữa sự cố, sai sót Services nào đó là một công việc không hề dễ dàng. Tuy nhiên với một số mẹo nhỏ, các bạn có thể tìm ra nguyên nhân của vấn đề và sửa chữa được máy chủ một cách nhanh chóng. Trong bài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn một số mẹo nhỏ được dùng để sửa chữa sự cố một số sai sót Services như sau.

Phân tích sai sót
Việc đầu tiên mà các bạn cần thực hiện khi thấy thông báo sai sót Services là Phân tích chi tiết sai sót. Điều này là vì có một số trường hợp ứng dụng báo cáo sai sót nhưng thực sự Services vẫn đang hoạt động. Gần giống như vậy, khi start hệ điều hành Windows rất nhiều trường hợp các bạn thấy thông báo sai sót chỉ thị rằng một hoặc một số Services bị sai sót. Tuy nhiên nhiều thông báo này là sai lầm.
Để Phân tích sai sót Services, các bạn cần mở “Service Control Manager” bằng cách chọn lệnh Services từ menu Administrative Tools. “Service Control Manager” sẽ liệt kê mọi Services được cài đặt trên máy, cũng như các Services có trạng thái hiện hành. Bạn có thể thấy “Service Control Manager” như thế nào trong hình



 
Service Control Manager

Nếu thông báo sai sót nhận được có liên quan đến một Services nào đó thì bạn có thể tìm Services đó bên trong “Service Control Manager” (các Services được sắp xếp theo thứ tự abc) và kiểm tra xem Services đó có hoạt động hay không. Nếu nhận được thông báo sai sót chung chung tuyên bố rằng có một hay một số Services bị sai sót khi khởi chạy thì bạn cần tìm Services nào hiện đang hoạt động.
Như những gì có thể thấy trong hình, bạn sẽ thấy rằng không phải tất cả các Services đều đang hoạt động. Việc này là điều thường thấy vì Windows cung cấp bốn kiểu khởi chạy khác nhau cho các Services (một số phiên bản Windows cũ chỉ cung cấp ba kiểu khởi động). Các kiểu này gồm có:
Automatic – Các Services có kiểu khởi động này sẽ tự động khởi chạy khi Windows được khởi động.
Automatic (Delayed Start) – Các Services Automatic được cấu hình với khoảng thời gian trễ nhất định, nó sẽ được tự động khởi chạy sau khi tất cả các Services tự động khác đã khởi chạy xong. Các Services khởi chạy kiểu này dùng mức ưu tiên thấp hơn để bảo đảm máy chủ có thể đáp trả tất cả các Services.
Manual – Các Services được cấu hình kiểu này sẽ không khởi động trừ khi chúng được khởi chạy bởi người dùng (bạn) hay hệ điều hành hoặc một ứng dụng nào đó.
Disabled – Nếu một Services bị làm ngưng hoạt động, nó sẽ không khởi chạy thậm chí bạn có cố gắng khởi chạy nó. Một số Services sẽ bị làm ngưng hoạt động vì một số lý do bảo mật, tuy nhiên cũng có một số trường hợp malware có thể làm ngưng hoạt động một số Services hệ thống. Nếu cần khởi chạy một Services nào đó đã bị làm ngưng hoạt động, bạn có thể thực hiện bằng cách thay đổi kiểu khởi chạy thành Manual hay Automatic (hoặc Automatic Delayed Start) và sau đó mới khởi chạy Services.
Nếu đang cố gắng muốn xác định xem các Services cần thiết có đang chạy hay không, bạn chỉ cần tìm trong danh sách các Services và bảo đảm rằng mọi Services có kiểu khởi chạy Automatic hay Automatic Delayed Start đang hoạt động. Nếu một Services được cấu hình chạy tự động nhưng lại không được khởi chạy thì một số Services khác có thể là nguyên nhân gây ra sai sót.

Kiểm tra bản ghi sự kiện
Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu bạn cố gắng khởi chạy một Services hệ thống nhưng bất thành. Đầu tiên mà chúng tôi gợi ý cho các bạn trong tình huống này là kiểm tra Event Viewer. Trong nhiều trường hợp sẽ có nhiều lỗi vào bản ghi sự kiện xuất hiện khi Services bị sai sót khởi chạy. Các lỗi vào bản ghi này rất có giá trị trong việc trợ giúp bạn xác định ra nguyên nhân gốc của vấn đề.
Vị trí lỗi, vào bản ghi sự kiện được tạo hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu Services mà bạn đang gặp vấn đề. Có ba kiểu bản ghi sự kiện chính có thể chứa đựng các thông tin về Services mà bạn đang gặp trục trặc.

Ba kiểu đó gồm:
1, System Log - System Log gồm có các sự kiện có liên quan đến hệ điều hành Windows. Nếu trục trặc trong việc khởi chạy Services có liên quan đến hệ điều hành Windows thì System Log chính là nơi tốt nhất để bạn dò tìm thông tin.
2, Applications and Services Logs – Các phiên bản Windows mới hơn gồm có tập các bản ghi được biết đến với cái tên Application and Services Logs. Applications and Services Logs gồm có chứa các bản ghi cho những ứng dụng như Internet Explorer, Microsoft Office và Windows PowerShell.  
3, Application Log – Hầu hết các ứng dụng thường không tạo các bản ghi chi tiết bên dưới mục Applications and Services Logs mà thay vì đó các thông tin bản ghi liên quan đến ứng dụng được ghi vào Application.
Mặc dù các bản ghi sự kiện là một tài nguyên có giá trị cho việc sửa chữa sự cố sai sót Services, tuy nhiên việc dò tìm thông tin đôi khi gặp phải nhiều khó khăn. Điều này là vì có rất nhiều lỗi vào bản ghi sự kiện mà bạn phải làm nhiệm vụ dò tìm và chọn lọc. Do đó nếu gặp vấn đề về việc dò tìm thông tin có liên quan đến Services, cách thức được hướng dẫn ở đây là dùng chức năng Find của Event Viewer (trong panel Actions). Chức năng này chạy giống như một cỗ máy dò tìm và cho phép bạn dò tìm theo cụm từ có liên quan đến vấn đề đang gặp phải

Khi dò tìm một lỗi vào bản ghi có liên quan đến vấn đề nào đó, bạn chỉ cần kích đúp vào lỗi vào để xem nó. Đôi khi lỗi để vào bản ghi có thể cho bạn biết chi tiết vấn đề là gì. Cho ví dụ, lỗi vào bản ghi chỉ thị rằng Services đã bị làm ngưng hoạt động. Vấn đề này chỉ cần sửa chữa bằng cách kích hoạt lại Services. Mặc dù vậy đôi khi tình huống không dễ dàng như vậy. Trong một số trường hợp các bạn cần lấy số ID của sự kiện để tra cứu trên Internet. Microsoft cung cấp một số bài báo trên TechNet với nhiều giải pháp toàn diện cho các ID sự kiện nào đó.


Quản trị hệ thống trong PowerShell tự động hóa tác vụ

Quản trị hệ thống trong PowerShell tự động hóa các tác vụ


PowerShell rất phù với việc tự động hóa các tác vụ quản trị systems. PowerShell có thể chạy được trên hệ điều hành Windows XP SP2, Máy chủ Windows 2003 và Windows Vista, Máy chủ Windows 2008.

I. Đầu tiên là Set up
Với Windows XP SP2, Vista và Máy chủ Windows 2003, các bước set up như sau:
1. Tải về gói set up. Với Vista, bạn kích vào kết nối.
2. Chạy file vừa tải về để set up Windows PowerShell lên systems.

Lưu ý: PowerShell cần đến Microsoft .NET Framework 2.0. Do vậy, cần phải set up framework này trước khi tiến hành.
Với Máy chủ Windows 2008, trong Server Manager, kết nối Add Features. Tiếp đến, kích chọn Windows PowerShell và thực hiện theo màn hình hướng dẫn để hoàn thành việc set up chức năng này lên Máy chủ Windows 2008.


II. Khởi động Windows PowerShell

Phần tin này thiếu các bạn vui long vào được dẫn dưới để có Hướng Dẫn đầy đủ hơn xin cảm ơn
Quản trị hệ thống trong PowerShell tự động hóa






Hướng dẫn sử dụng IPKVM dành cho khách hàng

Hướng dẫn sử dụng IPKVM dành cho khách hàng "customer"


Các bạn sẽ làm được gì  khi Máy chủ không thể truy cập do vấn đề mạng; Cần setup lại hệ điều hành từ xa; Thiết lập lại Bios của server; hoặc các trường hợp khác.
IP KVM là thiết bị hỗ trợ remote từ xa vào máy chủ Server thông qua đường truyền mạng riêng của IP KVM, với IP KVM ta có thể  sử dụng để setup Bios, cài đặt OS cho Server từ xa mà không phải trực tiếp đến nơi đặt Server. 
- Đầu tiên mở trình duyệt và vào links đăng nhập vào IPKVM ở đây là  https://115.84.181.243. Nếu PC của mình chưa cài đặt Java hay bản Java không phù hợp để sử dụng cho IPKVM thì sẽ xuất hiện thông báo yêu cầu cài đặt java, chọn OK để tiếp tục vào đường dẫn download java về.
IPKVM 2
Tiếp tục chọn bản java để download, đối với thiết bị IPKVM Raritan Domino KXII-101 cần java từ version 7 trở lên mới hỗ trợ.

IPKVM 3
Tiếp tục chọn bản Java phù hợp với OS trên PC của mình để tải về
IPKVM 4
Sau khi tải về tiến hành cài đặt hoàn tất, biểu tượng Java sẽ hiện trong cửa sổ Control Panel, tiếp tục mở cửa sổ trình điều khiển java lên, vào mục Security kéo thanh trượt xuống medium


  Sau khi vào đến màn hình của IPKVM tiếp tục click vào dòng chữ dưới mục 
Name cho đến khi hiện thông báo Connecting to Domino…. Lưu ý thêm ở mục availability hiện idle tức là chưa có phiên truy cập, còn hiện busy tức là đang có phiên truy cập. IPKVM chỉ cho phép mỗi thời điểm chỉ  một phiên truy cập.   Đến đây xem như hoàn tất việc cấu hình, bây giờ tiếp tục mở trình duyệt, nếu trình duyệt đang mở thì đóng đi mở lại. Vào lại links https://115.84.181.243  với tài khoản được cấp. Nếu trong quá trình thao tác hiện những yêu cầu xác thực thì ta nhấn vào run, continue, Allow.

   Phần tin này thiếu các bạn vào đây để xem hướng dẫ chi tiết hơn xin cảm ơn!


Tổng quan về bộ VMware vCloud Suite

Tích hợp các gói dịch vụ đa dạng, hạ tầng và các ứng dụng được phân bổ theo yêu cầu và tự động hóa trong quản lý giúp VMware vCloud Suite trở thành một giải pháp hoàn hảo



VMware vCloud Suite triển khai một giải pháp mà datacenter được điều khiển bằng phần mềm bằng cách tập hợp các phần cứng đạt tiêu chuẩn và cho chạy trên mỗi lớp datacenter như các dịch vụ. VMware vCloud Suite tạo ra một kho tài nguyên các server, hạ tầng mạng và hệ thống lưu trữ với khả năng quản lý, tính ổn định và tính sẵn sàng cao được cấu hình năng động giúp đáp ứng mọi yêu cầu về các ứng dụng.
Các thành phần của VMware vCloud suite:

vmware1
- VMware vSphereTM
- VMware vCenter ServerTM
- VMware vCloud DirectorTM
- VMware Networking and SecurityTM
- VMware vCloud ConnectorTM
- VMware vCloud Automation CenterTM
- VMware vFabric Application DirectorTM
- VMware IT Business Management SuiteTM
- VMware vCenter Chargeback ManagerTM
- VMware vCenter Operation Management SuiteTM
- VMware vCenter Site Recovery ManagerTM
- VMware vSphere Data Protection AdvancedTM

1. VMware vSphere

VMware vSphere tạo nên sự hợp nhất các server và quản lý tài nguyên hiệu quả thông qua các tính năng:
- vSphere ESXi: Năng suất mạnh mẽ và đã được kiểm nghiệm, các lớp ảo hóa có hiệu suất cao
- vSphere vMotion and Storage vMotion: Loại bỏ thời gian downtime ( Thời gian ngừng hoạt động ) khi bảo trì server nhờ cơ chế di chuyển tự động các máy chủ ảo đang chạy giữa các host với nhau mà không làm gián đoạn hoạt động của Doanh nghiệp.
- vSphere Distributed Switch: Cơ chế giám sát, quản lý và cấp phát tài nguyên được tập trung lại và sử dụng hợp lý nhờ sử dụng tập hợp tất cả các datacenter.
- vSphere DRS, Storage DRS, Storage I/O Control, Network I/O control vSphere DRS: Cân bằng tải tự động trong kho tài nguyên server và hệ thống lưu trữ và xác định thứ tự ưu tiên truy cập và sử dụng kho tài nguyên hạ tầng mạng và hệ thống lưu trữ.
- vSphere High Availability, Fault Tolerance, Data Protection and Replication: Tăng khả năng sẵn sàng của kho tài nguyên các ứng dụng, hệ thống lưu trữ, hạ tầng CNTT và phương pháp quản lý.
- vShield Zones và vShield Endpoint: Bảo mật với tường lửa nhận dạng được các ứng dụng (application-aware firewall) và chức năng chống virus được chuyển sang một máy ảo có có chức năng chống virus mạnh mẽ.
VMware vSphere
- vSphere Host Profiles và triển khai tự động: Triển khai và cập nhật các bản vá lỗi của vSphere host nhanh chóng nhờ cơ chế tự động hóa và cài đặt các hosting mới một cách nhanh chóng.
Hạ tầng mạng, nển tảng bảo mật và Ecosystem được điều khiển bằng phần mềm được tích hợp với tường lửa liên tục và tính sẵn sàng của hạ tầng mạng.

2. VMware vCloud Networking and Security
- vCloud Networking and SecurityTM cung cấp một gói dịch vụ đa dạng chỉ trong một giải pháp bao gồm tường lửa ảo hóa, VPN (hạ tầng mạng riêng ảo hóa), cân bằng tải và hạ tầng mạng VXLAN được mở rộng.

- Edge ( nâng cao tốc độ truyền dữ liệu ) đem lại một gói dịch vụ đa dạng gồm cổng kết nối hạ tầng mạng và nền tảng bảo mật được tích hợp để bảo vệ xung quanh datacenter ảo hóa của Doanh nghiệp. Thiết bị ảo hóa Edge cung cấp tường lửa hiệu quả cũng như các dịch vụ cổng kết nối được tích hợp như NAT ( dịch chuyển địa chỉ IP), cân bằng tải, VPN và DHCP ( hệ thống cấp phát IP tự động ). Tính sẵn sàng cao của Edge bảo vệ hạ tầng mạng, host và phần mềm không bị lỗi.
- App Firewall ( tường lửa ứng dụng ) phân khúc và phân cách các ứng dụng quan trọng trong datacenter ảo hóa bằng cách sử dụng card giao diện mạng ảo (vNIC). Điều đó cho phép Doanh nghiệp tạo ra các vùng riêng đáng tin cậy, có tính linh hoạt được bảo vệ khỏi những đe dọa từ hạ tầng mạng.
- VXLAN là một công nghệ ảo hóa hạ tầng mạng, mang tới hạ tầng mạng được trừu tượng hóa, linh động và có khả năng mở rộng trên toàn datacenter. VXLAN đem lại một cấu trúc có khả năng mở rộng cho các ứng dụng của Doanh nghiệp trên các cluster ( chứa nhiều server) và pod mà không cấu hình lại hạ tầng mạng vật lý.
- Data Security ( Bảo mật dữ liệu ) quét các dữ liệu nhạy cảm như thông tin thẻ tín dụng và các báo cáo vi phạm quy định ( như PCI-DSS), cho phép Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đánh giá việc chấp hành các quy định trên khắp thế giới.
- Quản lý và báo cáo thông qua cơ chế được tích hợp giữa VMware vCenter ServerTM và VMware vCloud DirectorTM, mang lại một điểm quản lý toàn bộ công việc triển khai, quản lý , báo cáo, đăng ký và tích hợp nền tảng bảo mật của bên thứ 3 và dịch vụ cổng kết nối.
vmware3

VMware vCloud Networking and Security

VMware vSphere Data Protection Advanced cung cấp tính năng backup và khôi phục dễ dàng sử dụng, hiệu quả và đã được chứng minh cho các máy ảo và các ứng dụng quan trọng.
Công nghệ đã được chứng minh:

- Backup và khôi phục hiệu quả: Giảm các yêu cầu về hệ thống lưu trữ backup đáng kể với tính năng tránh trùng lặp dữ liệu dẫn đầu ngành, tính sẵn sàng kéo dài. Rút ngắn thời gian backup và khôi phục.- Bảo vệ các máy ảo đáng tin cậy với công nghệ tiên tiến được thiết kế đặc biệt cho VMware vSphere và được cung cấp bởi EMC Avamar, là một giải pháp backup và khôi phục có tính tránh trùng lặp dữ liệu dẫn đầu thị trường.
- Quản lý đơn giản: Quản lý và thiết lập dịch vụ backup và khôi phục đơn giản với 2 lần click chuột từ cùng một giao diện trên toàn bộ hạ tầng ảo: vSphere web client
- Ứng dụng nhận thức: Đảm bảo backup thống nhất các ứng dụng và khôi phục Microsoft SQL Server và Microsoft Exchange Server.

Chúc các bạn thành công!


Các dịch vụ khác tại  IDC

Bảo mật NTP máy chủ trước các đợt tấn công DDOS

Làm thế nào để bảo mật NTP máy chủ trước các đợt tấn công DDOS

Bảo mật máy chủ NTP và phòng chống DDOS - Cập nhật các thông tin bảo mật NTP server, chia sẻ các kiến thức cần thiết trong việc ngăn chặn sự truy cập trái phép vào máy chủ.

Network time protocal (NTP) server thường xuyên được sử dụng để phản xạ và khuếch đại các gói tin UDP giả mạo đến mục tiêu cần tấn công DDOS. Các cuộc tấn công đang phát triển về tần suất và quy mô gây ra rắc rối lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ internet, các tổ chức lưu trữ và một số trang game online.

Các máy chủ NTP cung cấp monlist command là điều đặc biệt phiền phức gây ra việc khuếch đại các gói tin ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống mạng.
Lỗ hỏng NTP máy chủ được ghi nhận có mã CVE-2013-5211 hoặc VU#348126, hay còn gọi là tấn công khuếch đại dùng ntpdc monlist command. Lỗ hỏng này thực chất không phải là lỗ hỏng mà là một tính năng của NTP server nhưng bị lợi dụng để gây hậu quả lớn.
Tính năng monlist của NTP server là 1 danh sách các máy tính kết nối đến NTP server. Khi nhận được request yêu cầu cung cấp monlist, NTP server sẽ vui vẻ cung cấp các danh sách các máy tính kết nối đến NTP server mà không cần quan tâm xem ai đã tạo request. Cứ có hỏi là sẽ được trả lời.

Ở đây chúng ta thấy rõ là vấn đề mà kẻ xấu lợi dụng để gây khuếch đại. Chỉ 1 request nhỏ gửi đi server sẽ sinh ra 1 danh sách với kích thước lớn hơn rất nhiều so với request ban đầu. Các request được gửi đi từ máy hacker được giả mạo source ip thành ip của nạn nhân, trong khi máy nạn nhân không gửi đi bất kỳ request nào.

Việc bảo mật NTP server trong hệ thống mạng của bạn không chỉ dừng lại ở việc nó không tham gia tấn công vào mạng khác mà còn giúp bạn tiết kiệm được thời gian và chi phí khi có vấn đề gây ra cho hệ thống mạng của bạn.

7. Bước để bảo mật NTP máy chủ trước các đợt tấn công DDOS...

Phần tin này thiếu bạn vào đây để có hướng dẫn đầy đủ hơn xon cảm ơn

Bảo mật NTP máy chủ trước các đợt tấn công DDOS

Các dịch vụ khác tại  IDC

So sánh dịch vụ Online Storage trên thế giới 2014

Tiêu chí so sánh của dịch vụ Online Storage trên thế giới (2014)
Dưới đây là các tiêu chí các bạn có thể tham khảo thêm

- Không gian lưu trữ
Một trong những yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng quan tâm đến là dung lượng lưu trữ. Các dịch vụ tốt nhất cho phép cung cấp gói dịch vụ mà không giới hạn dung lượng sử dụng.Điều này cho phép khách hàng lưu trữ bao nhiều tùy thích, còn nếu khách hàng không cần quá nhiều dung lượng thì chỉ cần đăng ký gói cước theo GB.

- Tính năng dịch vụ
Cung cấp tính năng upload và chia sẻ file một cách dễ dàng cho khách hàng. Ví dụ như tính năng chia sẻ thư mục và đồng bộ dữ liệu offline và các phiên bản của file trong trường hợp khách hàng làm mất phiên bản gần nhất của file lưu trữ. Ngoài ra nên có thêm tính năng tự động sao lưu dữ liệu khi khách hàng thực hiện thay đổi trên file và phục hồi dữ liệu đã xóa khỏi tài khoản của khách hàng.

- Khả năng hỗ trợ và truy cập định dạng file
Các dịch vụ Online Storage nến cho phép khách hàng lưu nhiều loại file. Vì vậy các dịch vụ này cũng nên cung cấp khả năng truy cập đa dạng đối với các file này. Nhờ đó khách hàng có thể tải và truy cập dữ liệu qua các hệ điều hành máy tính và các thiết bị đầu cuối khác nhau qua trình duyệt Web, ứng dụng hay tiện ích kéo thả đồng bộ dữ liệu với tài khoản khách hàng.

- Dễ dàng sử dụng
Việc sử dụng dịch vụ này nên đơn giản, dễ sử dụng thậm chí đối với khách hàng thông thường không cần hiếu biết quá sâu về IT. Giao diện quản trị, tính năng upload file hay việc cài đặt client nên được thiết lập một cách đơn giản. Một dịch vụ Online Storage "lưu trữ đám mấy" tốt nên cho phép tiết kiệm tối đa thời gian khách hàng tải dữ liệu trong vòng vài phút.Các tài liệu hướng dẫn trực quan, cũng như các totorial sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng làm quen và thao tác dịch vụ. Đồng thời đó là việc hỗ trợ tương tác với khách hàng qua email, phone…
Bảng so sánh.
Bảng còn thiếu (Bạn click vào hình để xem đầy đủ chi tiết hơn)


Dịch vụ chính của IDC

Cho thuê máy chủ 
Cho thuê chỗ đặt máy chủ
Thuê máy chủ ảo Cloud VPS
Thuê hosting

Thông tin liên hệ 
Mr :Quân
Skype : quanvh89
Yahoo : idconline_quanvh
EMail  : quanvh@idconline.vn
Web   : idconline.vn



Hướng dẫn sử dụng Phần mềm WinLockPro Windows 8

Hướng dẫn sử dụng Phần mềm WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7

Người dùng có lẽ thích thú với Windows 8 có lẽ ở cái nhìn đầu tiên là màn hình Lockscreen khi khởi động vào Windows 8. Và nếu bạn đã “trót” yêu thích nó nhưng lại đang dùng Windows 7 thì có lẽ WinLockPro là giải pháp mà bạn sẽ cần đến để mang chút “hơi hớm” Windows 8 vào Windows 7.

Sau khi tải về và cài đặt. Trong quá trình cài đặt, WinLockPro sẽ yêu cầu bạn thiết lập tên và mật khẩu dùng để đăng nhập.
WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7

Sau khi cài đặt xong, bạn hãy khởi động WinLockPro lên để bắt đầu các bước thiết lập. Giao diện chính của WinLockPro được thiết kế và trình bày theo phong cách đặc trưng của Windows 8. Và các tùy chọn thiết lập được trình bày tất cả ở ngay giao diện chính.
WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7

Bạn sẽ tiến hành nhấn vào mỗi ô tùy chọn để thiết lập các thông tin dùng cho giao diện Lockscreen của mình    
WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7               
WinLockPro cũng cung cấp các tùy chọn đăng nhập tương tự như trên Windows 8
WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7

Ngoài ra WinLockPro còn bảo đảm Lockscreen làm đúng với chức năng của mình là khóa Windows của bạn với những thuật toán bảo mật không thể phá vỡ. Vì thế tính bảo mật khi dùng Lockscreen của WinLockPro được đánh giá khá cao.

Phần mềm WinLockPro cũng cung cấp các tùy chọn đăng nhập tương tự như trên Windows 8
WinLockPro - Lockscreen Windows 8 dành cho Windows 7

Với những gì mà WinLockPro cung cấp thì chắc hẳn bạn sẽ khá là ưng ý khi sử dụng phải không? Nếu quan tâm, bạn có tải về và dùng thử WinLockPro tại đây

Dịch vụ chính của IDC



Hotline : 0982 69 52 57

Phòng kinh doanh

  • Hỗ trợ tư vấn dịch vụ 24/7

    * Mr:Quân

    * Holine: 0982.69.52.57

  • Phòng kĩ thuật

  • Mr:Khoa

    * Hotline: 0975 764 428

  • Bài viết được xem nhiều

    Video